Câu Đố Thánh Kinh Tân Ước 2018
1. Đức Chúa Jesus Christ là ai?
A, Ngài là Thiên Chúa. Muôn loài vạn vật được làm nên bởi Ngài.
B, Ngài có trước vô cùng.
C, Ngài là Con Một của Đức Chúa Trời trong thân xác loài người khi Ngài nhập thế làm người.
D, Tất cả đều đúng.
Đáp án: D
2. Tên người mẹ phần xác của Đức Chúa Jesus Christ:
A, Ê-va.
B, Ma-ri.
C, Ê-li-sa-bét.
D, Tất cả các tên trên đều đúng.
Đáp án: B (Ma-thi-ơ 1:18).
3. Tên người cha nuôi của Đức Chúa Jesus Christ là:
A, Đa-vít.
B, Giô-sép.
C, Gia-cốp.
D, Tất cả các tên trên đều sai.
Đáp án: B (Ma-thi-ơ 1:19).
4. Đức Chúa Jesus Christ sinh ra trong thế gian thuộc dòng dõi vua:
A, Sau-lơ.
B, Đa-vít.
C, Sa-lô-môn.
D, Hê-rốt.
Đáp án: B (Ma-thi-ơ 1:1-17).
5. Đức Chúa Jesus Christ giáng sinh tại thành:
A, Bết-lê-hem, xứ Giu-đê.
B, Giê-ru-sa-lem, xứ Giu-đê.
C, Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê.
D, Sa-ma-ri, xứ Sa-ma-ri.
Đáp án: A (Lu-ca 2:4).
6. Vì sao Đức Chúa Jesus Christ giáng sinh làm người?
A, Vì yêu loài người nên Ngài đến thế gian để cứu dân mình ra khỏi tội.
B, Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, để cho bất cứ ai tin nơi Con ấy thì không bị hư mất, mà được sự sống đời đời.
C, Để giải bày về Cha và làm của tế lễ đời đời, làm chiên con của Đức Chúa Trời, làm Đấng cất tội lỗi thế gian đi.
D, Tất cả đều đúng.
Đáp án D.
7. Khi Đức Chúa Jesus giáng sinh, có một ngôi sao hiện ra từ phương Đông và Thiên sứ báo tin cho các mục đồng rằng:
A, Ta báo cho các ngươi một Tin Lành của một sự vui mừng lớn cho muôn dân.Bởi vì hôm nay tại thành Đa-vít đã sinh cho các ngươi một Đấng Cứu Rỗi, là Christ, là Chúa.
B, Này là một dấu hiệu cho các ngươi: Các ngươi sẽ gặp một con trẻ bọc bằng khăn, nằm trong máng cỏ.
C, Muôn vàn thiên binh cùng với thiên sứ đó tôn vinh Đức Chúa Trời, nói rằng: Vinh quang thuộc về Thiên Chúa trên các tầng trời rất cao. Và trên đất, sự bình an và thiện ý cho loài người.
D, Tất cả những sự kiện trên.
Đáp án: D (Lu-ca 2:10-14).
8. Sa-tan đã mượn tay vị vua nào để tìm cách sát hại hài nhi Jesus?
A, Vua Hê-rốt.
B, Vua Pha-ra-ôn xứ Ê-díp-tô.
C, Cả hai vị vua trên.
D, Tất cả đều sai.
Đáp án: A (Ma-thi-ơ 2:16).
9. Đức Chúa Jesus Christ chịu phép báp-tem tại sông nào?
A, Giô-đanh.
B, Ơ-phơ-rát.
C, Ghi-hôn.
D, Hi-đê-ke.
Đáp án: A (Ma-thi-ơ 1:9-11).
10. Ai đã làm phép báp tem cho Đức Chúa Jesus Christ tại sông Giô-đanh?
A, Giăng Báp-tít.
B, Đức Thánh Linh.
C, Không có câu nào đúng.
D, Cả hai câu đều sai.
Đáp án: A (Mác 1:9).
11. Chịu báp-tem xong, Đức Chúa Jesus liền ra khỏi nước. Các tầng trời mở ra trên Ngài:
A, Đấng Thần Linh của Đức Chúa Trời ngự xuống như chim bồ câu, đậu trên Ngài.
B, Có tiếng từ trời phán: Đây là Con yêu dấu của Ta! Trong Ngài, Ta thỏa lòng!
C, Tất cả các sự kiện trên đều đúng.
Đáp án: C.
12. Đức Chúa Jesus Christ chịu thử thách cám dỗ trong đồng vắng bao nhiêu ngày đêm?
A, 30 ngày đêm.
B, 40 ngày đêm
C, 70 ngày đêm
D, 100 ngày đêm
Đáp án: B (Ma-thi-ơ 4:2; Lu-ca 4:1-2; Mác 1:13).
13. Đức Chúa Jesus Christ chiến thắng sự cám dỗ thử thách của ma quỷ :
A, Bằng quyền năng Thiên Chúa của Ngài.
B, Bằng Lời Hằng Sống của Đức Chúa Trời.
C, Bằng sức riêng của con người xác thịt.
D, Tất cả đều đúng.
Đáp án: B (Ma-thi-ơ 4:1-11; Lu-ca 4:3-12).
14. Đức Chúa Jesus Christ phán dạy điều gì đầu tiên khi Ngài bắt đầu thi hành chức vụ trên đất?
A, Các ngươi hãy ăn năn! Vì Vương Quốc Trời đã đến gần.
B, Kỳ đã trọn, Vương Quốc của Đức Chúa Trời đã gần. Các ngươi hãy ăn năn và tin Tin Lành.
C, Cả hai đều đúng.
D, Cả hai đều sai.
Đáp án: C (Ma-thi-ơ 4:17 và Mác 1:15).
15. Tên của bốn môn đồ đầu tiên của Đức Chúa Jesus Christ là:
A, Phi-e-rơ, Anh-rê, Gia cơ và Giăng.
B, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ và Thô-ma.
C,Gia-cơ, Xê-lốt, Giu-đe và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.
D, Phi-e-rơ, Phi-líp, Giăng và Ma-thi-ơ.
Đáp án: A (Ma-thi-ơ 4:18-21).
16. Bài giảng trên núi, Đức Chúa Jesus Christ phán dạy các môn đồ và dân chúng:
A, Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí, hết sức mà yêu Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.
B, Ngươi phải yêu kẻ lân cận của ngươi như mình.
C, Hãy yêu những kẻ thù của các ngươi, làm điều lành cho những kẻ ghét các ngươi, chúc phước cho những kẻ rủa các ngươi, và cầu nguyện cho những kẻ sỉ nhục các ngươi. (Ma-thi-ơ 5:44, Lu-ca 6:28).
D, Về các mối phước lành dành cho những người bước đi theo Chúa. (Ma-thi-ơ 5:1-11).
Đáp án: D (Ma-thi-ơ 5:1-11).
17. Đức Chúa Jesus Christ phán: “Phước cho những ai vì sự công bình mà bị bách hại.” Vì:
A, Vương Quốc Trời là của họ!
B, Sẽ thấy Đức Chúa Trời.
C, Sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời.
D, Phần thưởng của các ngươi ở trên trời sẽ lớn lắm.
Đ, Tất cả đều đúng.
Đáp án: A và Đ (Ma-thi-ơ 5:10).
*Trong bài giảng trên núi được chép trong sách Ma-thi-ơ 5:10 Đức Chúa Jesus Christ phán: “Phước cho những ai vì sự công bình mà bị bách hại. Vì Vương Quốc Trời là của họ!” Tuy nhiên khi một người thuộc về vương quốc trời thì người đó chắc chắn được gọi là con Đức Chúa Trời và nhận được phần thưởng lớn nhất đó là được nhìn thấy sự vinh quang vĩ đại của mặt Ngài.
18. Đức Chúa Jesus Christ phán dạy rằng khi chúng ta phạm tội trong tư tưởng là đã phạm tội rồi.
A, Đúng.
B, Sai.
Đáp án: A (Ma-thi-ơ 5:28).
19. Đức Chúa Jesus Christ phán: “Chẳng ai có thể làm nô lệ của hai chủ; vì sẽ ghét người này mà yêu người kia, hoặc sẽ hiệp với người này mà khinh thường người kia. Các ngươi không thể làm nô lệ của Thiên Chúa và của Ma-môn. [Ma-môn là một tên gọi của Thần Tài.]”
A, Đúng.
B, Sai.
Đáp án: A (Ma-thi-ơ 6:24).
20. Lòng tham tiền bạc là cội rễ của mọi điều ác.
A, Đúng.
B, Sai.
Đáp án A.
21. Đức Chúa Jesus Christ phán: “Hãy đến cùng Ta! Hỡi những ai mệt mỏi và gánh nặng! Ta sẽ cho các ngươi sự yên nghỉ. Hãy mang lấy ách của Ta trên các ngươi và học theo Ta” Vì:
A, Ta có lòng nhu mì và khiêm nhường.
B, Vì ách của Ta là dễ chịu và gánh của Ta là nhẹ nhàng.
C, Cả hai đều đúng.
D, Cả hai đều sai.
Đáp án: C (Ma-thi-ơ 11: 28-30).
22. Hãy vào cửa hẹp, vì cửa rộng và đường khoảng khoát dẫn đến sự hư mất, và có nhiều kẻ vào đó. Bởi vì cửa hẹp và đường chật dẫn đến sự sống, thì có ít người tìm gặp.
A, Vì: Có một con đường coi dường chính đáng cho loài người; Nhưng đến cuối cùng là những nẻo của sự chết.
B, Vì Đấng Tự Hữu Hằng Hữu biết đường người công bình, Nhưng đường kẻ ác rồi bị diệt vong.
C, Cả a và b đều đúng.
Đáp án: C.
23. Đức Chúa Jesus Christ phán: Hãy tỉnh thức mà cầu nguyện:
A, Vì ma quỷ như sư tử rống đang rình mò anh em và cắn nuốt những người chúng có thể cắn nuốt được.
B, Để các ngươi khỏi sa vào chước cám dỗ, vì tâm thần thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.
C, Vì các ngươi không biết ngày và giờ Chúa các ngươi đến.
D, Tất cả các ý trên đều đúng.
Đáp án: D.
24. Đức Chúa Jesus Christ phán: Vậy, ai nghe và làm theo các lời Ta phán đây, thì người ấy giống như:
A, Một người khôn ngoan xây nhà mình trên vầng đá. Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy, nhưng nó không bị sụp đổ, vì đã được đặt nền trên vầng đá.
B, Một người dại xây nhà mình trên cát. Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy, thì nó bị sụp đổ, và sự sụp đổ của nó là lớn.
Đáp án: A
25. Hễ ai trở nên khiêm nhường như một đứa trẻ:
A, Thì sẽ là lớn hơn hết trong nước Thiên Đàng.
B, Vì vương quốc Đức Chúa Trời thuộc về những người giống như con trẻ ấy.
C, Vì Đức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ơn cho kẻ khiêm nhường.
D, Tất cả đều đúng.
Đáp án: D
26. Chúa phán: “Hễ điều chi các ngươi muốn người ta làm cho mình, thì cũng hãy làm điều đó cho họ.”
A, Vì ấy là luật pháp và lời tiên tri.
B, Vì ai gieo giống gì sẽ gặt giống ấy.
C, Vì các ngươi lường cho người ta mực nào thì họ cũng lường lại cho mực ấy.
D, Tất cả đều đúng.
Đáp án: D.
27. Chúa phán: “Hãy xin, các ngươi sẽ được ban cho. Hãy tìm, các ngươi sẽ gặp. Hãy gõ cửa và nó sẽ mở ra cho các ngươi.”
A, Bởi vì, bất cứ ai xin thì được, ai tìm thì gặp, ai gõ cửa thì được mở.
B, Vì hễ ai kêu cầu danh Chúa thì sẽ được cứu.
C, Vì mắt Chúa đoái xem những người công bình và tai Ngài lắng nghe những lời khẩn xin của họ. Nhưng mặt Chúa nghịch lại những kẻ làm ác.
D, Tất cả đều đúng.
Đáp án: D.
28. Chúa phán: “Các ngươi đừng lo lắng chi về ngày mai. Nhưng trước hết, các ngươi hãy tìm kiếm Vương Quốc của Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài.”
A, Vì Cha các ngươi ở trên trời vốn biết các ngươi cần dùng những điều ấy rồi, thì mọi điều ấy sẽ được thêm cho các ngươi.
B, Vì ngày mai sẽ lo về việc ngày mai, sự khó nhọc ngày nào đủ cho ngày ấy.
C, Vì Đấng Tự Hữu Hằng Hữu là Đấng Chăn Chiên của tôi. Tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì.
D, Tất cả các câu trên đều đúng.
Đáp án: D.
29. Hỡi những người làm con! Hãy vâng phục cha mẹ của mình trong Chúa.
A, Vì điều đó là công bình.
B, Vì đó là điều răn thứ nhất với một lời hứa, để ngươi được phước và được sống lâu trên đất.
C, Vì đó là điều làm đẹp lòng Chúa.
D, Tất cả các câu trên đều đúng.
Đáp án: D.
30. Chúa phán: Hãy nên thánh.
A, Vì Ta, Thiên Chúa Tự Hữu Hằng Hữu các người, vốn là thánh.
B, Vì nếu không nên thánh thì chẳng ai được thấy Chúa.
C, Vì, như Đấng gọi các anh chị em, là thánh, thì các anh chị em cũng phải thánh trong mọi cách ăn ở mình.
D, Tất cả các câu trên đều đúng.
Đáp án: D.
Nguyện kính xin Chúa ban phước cho các con ngày càng hơn trong việc học đọc suy ngẫm lời Chúa, để lời Chúa giữ gìn các con trong con đường vinh quang phước hạnh bên Chúa đời đời.
Nguyện mọi vinh quang, vinh hiển, quyền phép, sự cao quý và hết thảy mọi lời chúc tụng, tôn vinh duy thuộc về Thiên Chúa Tự Hữu Hằng Hữu- Đấng chúng con tôn thờ đời đời cho đến vô cùng.
Trong danh Đức Chúa Jesus Christ! Amen!
GraceNguyen
11/08/2018