Khải Huyền 22:12-13
“Này, Ta đến mau chóng và tiền trả công của Ta với Ta, {để} trao cho mỗi người tùy theo sự làm việc của mỗi người sẽ là. Ta là Đấng An-pha và Đấng Ô-mê-ga, Đầu Tiên và Cuối Cùng; Đấng Trước Hết và Đấng Sau Hết.”
“Này” (G2400) là một phân từ, có nghĩa: Này; kìa; hãy xem; hãy nhìn.
“Ta đến” (G2064) là một động từ, dùng với ngôi thứ nhất, số ít, có nghĩa: Ta đến; tôi đến.
“Mau chóng” (G5035) là một trạng từ, có nghĩa: Mau chóng; nhanh lẹ; không chậm trễ; chóng vánh; rất nhanh.
“Và” (G2532) là một liên từ, có nghĩa: Và; cũng; nhưng… hoặc được dùng như một dấu phẩy, để ngắt câu.
“Tiền trả công” (G3408) là một danh từ. Nghĩa hẹp: Tiền trả công cho người được thuê mướn làm việc. Nghĩa rộng: Phần thưởng hoặc hình phạt, tùy theo việc làm.
“Của Ta” (G1473) là một sở hữu đại danh từ ngôi thứ nhất, số ít, có nghĩa: Của ta; của tôi.
“Với” (G3326) là một giới từ, có nghĩa: Với; đàng sau; phía sau.
“Ta” (G1473) là một sở hữu đại danh từ ngôi thứ nhất, số ít, có nghĩa: Của ta; của tôi.
“Trao cho” (G591) là một động từ, có nghĩa: Trao cho; ban cho; đưa cho; tặng cho; trả cho.
“Mỗi người” (G1538) là một tính từ, có nghĩa: Mỗi người; mỗi vật.
“Tùy theo” (G5613) là một trạng từ, có nghĩa: Trong khi; đang lúc; vào lúc; như; tùy theo…
“Sự làm việc” (G3588 G2041) là một danh từ có mạo từ xác định đứng trước, có nghĩa: Sự làm việc đem lại kết quả (tốt hoặc xấu); sản phẩm được làm ra; công việc được hoàn thành; nghề nghiệp của một người.
“Của mỗi người” (G846) là một sở hữu nhân xưng đại danh từ, ngôi thứ ba, số ít: Của mỗi người; của Ngài; của ông ấy; của nó.
“Sẽ là” (G1510) là một động từ dùng với thời tương lai, ngôi thứ ba, số ít, có nghĩa: Nó sẽ là.
“Ta” (G1473) là một nhân xưng đại danh từ, ngôi thứ nhất, số ít, có nghĩa: Ta, tôi.
“Là” (G1510) là một động từ, dùng với thời hiện tại, có nghĩa: Là; thì; ở.
“Đấng” (G3588) là một mạo từ xác định, có thể dịch là Đức, Đấng, cái, sự… Khi đi chung với G4151 thì có thể dịch là “Đấng Thần Linh” nếu chỉ về Thiên Chúa; hoặc dịch là “tâm thần” nếu chỉ về thân thể thiêng liêng của loài người; hoặc dịch là “thần linh” nếu chỉ về thiên sứ hay ma quỷ. Khi đi chung với G40 và G4151 thì được dịch là “Đức Thánh Linh”.
“An-pha” (G1) là mẫu từ thứ nhất trong tiếng Hy-lạp. Được dùng với mạo từ xác định G3588 làm danh hiệu của Đấng Christ, chỉ về sự Ngài là Đấng Đầu Tiên, là nguồn gốc của muôn loài.
“Ô-mê-ga” (G5598) là mẫu tự cuối cùng trong tiếng Hy-lạp. Được dùng với mạo từ xác định G3588 làm danh hiệu của Đấng Christ, chỉ về sự Ngài là Đấng Cuối Cùng, là sự kết thúc của muôn loài, nghĩa là muôn loài ở trong sự quan phòng của Ngài.
“Đầu Tiên” (G746) là một danh từ, có nghĩa: Sự bắt đầu; sự khởi nguồn; sự ban đầu; sự đầu tiên. Được dùng với mạo từ xác định G3588, làm danh hiệu của Đấng Christ: Đấng Đầu Tiên.
“Cuối Cùng” (G5056) là một danh từ, có nghĩa: Cuối cùng; chấm dứt; kết thúc; tận chung. Được dùng với mạo từ xác định G3588, làm danh hiệu của Đấng Christ: Đấng Cuối Cùng.
“Trước Hết” (G4413) là một tính từ, được dùng chung với mạo từ xác định G3588 làm thành danh từ, chỉ sự trước hết trong thời gian hoặc nơi chốn. Được dùng với mạo từ xác định G3588, làm danh hiệu của Đấng Christ: Đấng Trước Hết.
“Sau Hết” (G2078) là một tính từ, được dùng chung với mạo từ xác định G3588 làm thành danh từ, chỉ sự sau hết trong thời gian hoặc nơi chốn. Được dùng với mạo từ xác định G3588, làm danh hiệu của Đấng Christ: Đấng Sau Hết.
Huỳnh Christian Timothy
Huỳnh Christian Priscilla
15/11/2018