Ma-thi-ơ 10:24-25

385 views

 

Ma-thi-ơ 10:24-25

“Môn đồ thì không hơn thầy; tôi tớ cũng không hơn chủ của mình. Người môn đồ mà được như thầy của mình và người tôi tớ như chủ của mình, {thì cũng} đủ rồi. Nếu {họ} đã gọi người chủ nhà {là} Bê-ên-xê-bun, {thì} những người nhà của người ấy, {còn bị gọi tệ} hơn biết bao nhiêu.”

“Môn đồ” (G3101) là một danh từ, có nghĩa: Môn đồ; môn đệ, đồ đệ; đệ tử; học trò, học sinh, người theo học.

“Thì” (G2076) là một động từ dành cho ngôi thứ ba số ít, có nghĩa: Là; thì; được; ở.

“Không” (G3756) là một phân từ, có nghĩa: Không; chẳng; cũng không; cũng chẳng.

“Hơn” (G5228) là một giới từ, có nghĩa: Hơn; vượt qua; trên.

“Thầy” (G1320) là một danh từ, có nghĩa: Thầy; người dạy học; người dạy Lời Chúa.

“Tôi tớ” (G1401) là một danh từ. Nghĩa hẹp là nô lệ. Nghĩa rộng là tôi tớ; đầy tớ; người phục vụ người khác.

“Cũng không” (G3761) là một liên từ, có nghĩa: Không; chẳng; cũng không; cũng chẳng.

“Chủ” (G2962) là một danh từ, có nghĩa: Chúa; chủ; người đứng đầu trong gia đình; người đứng đầu trong quốc gia.

“Của mình” (G846) là một sở hữu đại danh từ, có nghĩa: Của mình.

“Người môn đồ” (G3588 G3101) là danh từ “môn đồ” có mạo từ xác định đi trước (G3588), mạo từ xác định được dịch là “người”.

“Mà” (G2443) là một liên từ, chỉ sự so sánh.

“Được” (G1096) là một động từ, có nghĩa: Được trở nên; được trở thành; trở nên thực hữu; được làm thành.

“Như” (G5613) là một trạng tự, có nghĩa: Như; giống như; bằng với; tương tự.

“Người tôi tớ” (G3588 G1401) là danh từ “tôi tớ” có mạo từ xác định đi trước (G3588), mạo từ xác định được dịch là “người”.

“Đủ” (G713) là một tính từ, có nghĩa: đủ.

“Nếu” (G1487) là một liên từ, có nghĩa: Nếu.

“Đã gọi” (G2564) là một động từ với thời quá khứ bất định, có nghĩa: Đã gọi; đã kêu; đã đặt tên.

“Chủ nhà” (G3617) là một danh từ, có nghĩa: Chủ của một căn nhà; chủ của một gia đình.

“Người chủ nhà” (G3588 G3617) là danh từ “chủ nhà” có mạo từ xác định đi trước (G3588), mạo từ xác định được dịch là “người”.

“Bê-ên-xê-bun” (G954) là một danh từ riêng và là một tên của Sa-tan, có nghĩa: Thần Ruồi. Hình tượng Thần Ruồi được dân Phi-li-tin thờ lạy tại Éc-rôn. Bê-ên-xê-bun được phiên âm từ tiếng Canh-đê (Chaldee). Trong Cựu Ước là H1176, được phiên âm là: Ba-anh Xê-bụt (II Các Vua 1:2-3, 6, 16).

“Những người nhà” (G3615) là một danh từ số nhiều, có nghĩa: Những người ở dưới quyền của chủ nhà.

“Của người ấy” (G846) là một sở hữu đại danh từ, có nghĩa: Của người ấy.

“Hơn” (G3123) là một trạng từ, có nghĩa: Hơn.

“Biết bao nhiêu” (G4214) là một đại danh từ, có nghĩa: Biết bao nhiêu; nhiều biết mấy; lớn biết bao.

Huỳnh Christian Timothy
Huỳnh Christian Priscilla
08/11/2018