Rô-ma 08:28-30

541 views

 

Rô-ma 08:28-30

28 Chúng ta đã biết rằng, mọi sự hiệp lại {làm} ích cho những ai yêu Đức Chúa Trời, {là những người} được gọi theo một mục đích {của Ngài}.
29 Vì những ai Ngài đã biết trước, {thì} Ngài cũng đã định sẵn {để} giống như hình ảnh của con Ngài, {để} con ấy là con đầu lòng trong nhiều anh chị em cùng Cha.
30 Và những ai Ngài đã định sẵn, {thì} Ngài cũng đã gọi họ. Những ai Ngài đã gọi, {thì} Ngài cũng đã xưng họ là công bình. Những ai Ngài đã xưng là công bình, {thì} Ngài cũng đã làm cho {họ} vinh hiển.

“Chúng ta đã biết” (G1492) là một động từ thời quá khứ hoàn thành, dùng với ngôi thứ nhất, số nhiều, có nghĩa: Chúng ta đã biết; chúng tôi đã biết. Xem thêm “Biết”.

“Biết” (G1492) là một động từ, có nghĩa: Nhìn; thấy; ngắm nhìn; quan sát; hướng mắt về; hướng sự chú ý về; lưu ý; xem xét; tra xét; xét nghiệm; cảm nhận bằng mắt hoặc bằng các giác quan; biết; nhận thức.

“Rằng” (G3754) là một liên từ, có nghĩa: Như vậy; như thế.

“Mọi sự” (G3956) là một tính từ, có nghĩa: Mỗi một người, không ngoại trừ ai. Mỗi một vật, không ngoại trừ vật gì. Mỗi một việc, không ngoại trừ việc gì…

“Hiệp lại” (G4903) là một động từ, có nghĩa: Cùng hiệp sức; cùng làm việc với nhau.

“Ích” (G18) là một tính từ, có nghĩa: Tốt lành, có ích lợi, có gây dựng, đem lại sự vui thỏa.

“Cho” (G1519) là một giới từ, có nghĩa: Vào trong; cho tới khi; còn đến; về phía.

“Những ai yêu” (G25) là một động từ thời hiện tại, dùng với ngôi thứ ba, số nhiều, có nghĩa: Những ai yêu; họ yêu.

“Đức Chúa Trời” (G2316) là một danh từ có mạo từ xác định G3588 đứng trước, chỉ Thiên Chúa trong thân vị Đức Chúa Trời, còn gọi là Đức Cha. Xem thêm “Thiên Chúa”.

“Thiên Chúa” (G2316) là một danh từ, chỉ bất cứ một thần linh nào, từ Thiên Chúa, cho đến các thần linh do Thiên Chúa tạo nên, như các thiên sứ, cho đến các thiên sứ phạm tội, trở thành ma quỷ, và các tà thần trong các tôn giáo và tín ngưỡng của loài người.

Trong nguyên ngữ của Thánh Kinh, dù là tiếng Hê-bơ-rơ, tiếng A-ra-mai, hay tiếng Hy-lạp, đều có sự phân biệt rõ ràng khi dùng các danh từ chỉ chung về ba thân vị của Thiên Chúa và khi dùng các danh từ chỉ riêng về Thiên Chúa Đức Cha. Đó là:

Không dùng mạo từ xác định cho các danh từ chỉ chung cả ba thân vị hoặc bất cứ thân vị nào trong ba thân vị của Thiên Chúa, mà văn mạch đã giúp cho chúng ta biết đó là thân vị nào, như trong I Ti-mô-thê 3:15-16, văn mạch đã cho chúng ta biết danh từ Thiên Chúa chỉ về thân vị Ngôi Lời: “Nhưng nếu ta chậm trễ, thì con biết cần phải xử sự như thế nào trong nhà của Thiên Chúa, tức là Hội Thánh của Thiên Chúa Hằng Sống, trụ và nền của lẽ thật. Mọi người đều cho sự mầu nhiệm của sự tin kính là lớn lắm: Thiên Chúa đã được tỏ ra trong xác thịt, đã được xưng nghĩa trong tâm thần, đã được các thiên sứ trông thấy, đã được giảng ra cho các dân ngoại, đã được tin cậy trong thế gian, đã được cất lên trong sự vinh quang.”

Dùng mạo từ xác định cho các danh từ chỉ riêng về Thiên Chúa Đức Cha. Tuy nhiên, khi Thánh Kinh được dịch sang tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác thì cách dùng ấy đã bị mất đi.

G2316 không có mạo từ xác định G3588 đi chung, nếu dùng cho Thiên Chúa, thì được dịch là “Thiên Chúa” chỉ chung Ba Ngôi Thiên Chúa hoặc bất cứ thân vị nào trong Ba Ngôi Thiên Chúa.

G2316 có mạo từ xác định G3588 đi chung, nếu dùng cho Thiên Chúa, thì được dịch là “Đức Chúa Trời” để chỉ thân vị Thiên Chúa Đức Cha.

“Được gọi” (G2822) là một tính từ số nhiều, có nghĩa: Những người được gọi; những người được mời; những người được chỉ định; những người được Thiên Chúa chọn lựa.

“Theo” (G2596) là một giới từ, có nghĩa: Theo; theo như.

“Một mục đích” (G4286) là một danh từ, có nghĩa: Mục đích nhắm đến; mục đích bày ra.

“Vì” (G3754) là một liên từ, có nghĩa: Vì; bởi vì.

“Những ai” (G3739) là một nhân xưng đại danh từ số nhiều, có nghĩa: Những ai mà; những người mà; những vật mà; những việc mà…

“Ngài đã biết trước” (G4267) là một động từ thời quá khứ bất định, dùng cho ngôi thứ ba, số ít, có nghĩa: Ngài đã biết trước; ông ấy đã biết trước.

“Cũng” (G2532) là một liên từ, có nghĩa: Và; cũng; nhưng… hoặc được dùng như một dấu phẩy, để ngắt câu.

“Ngài đã định sẵn” (G4309) là một động từ thời quá khứ bất định, dùng cho ngôi thứ ba, số ít, có nghĩa: Ngài đã định sẵn; ông ấy đã định sẵn.

“Giống như” (G4832) là một tính từ số nhiều, có nghĩa: Giống như; có chung hình dáng; bắt chước theo.

“Hình ảnh” (G1504) là một danh từ. Nghĩa đen: Hình ảnh; hình dáng; hình dạng. Nghĩa bóng: Bản chất, như trong câu: Hình ảnh của Đấng Christ trong mỗi môn đồ của Ngài.

“Con” (G5207) là một danh từ, có nghĩa: Con cái; con cháu; con trai; cháu trai. Khi được dùng với mạo từ xác định G3588 thì chỉ về Đấng Christ như trong Rô-ma 8:29.

“Của… Ngài” (G846) là một sở hữu nhân xưng đại danh từ, có nghĩa: Của Ngài; của người ấy.

“Con ấy” (G846) là một nhân xưng đại danh từ, có nghĩa: Người ấy.

“Là” (G1510) là một động từ, dùng với thời hiện tại, có nghĩa: Là; thì; ở.

“Con đầu lòng” (G4416) là một tính từ dùng để chỉ đứa con đầu tiên được sinh ra (áp dụng cho người lẫn thú). Khi áp dụng cho Đấng Christ thì có nghĩa: Người đầu tiên được Đức Chúa Trời sinh ra trong xác thịt (khác với được dựng nên như A-đam), và người đầu tiên được Đức Chúa Trời sinh ra từ trong sự chết.

“Trong” (G1722) là một giới từ chỉ vị trí, có nghĩa: Ở trong; bên trong; phía trong.

“Nhiều” (G4183) là một tính từ, có nghĩa: Nhiều; lớn; rộng.

“Anh chị em cùng Cha” (G80) là một danh từ. Nghĩa đen gọi những người có chung một cha, hoặc có chung một mẹ, hoặc có chung cả cha lẫn mẹ. Nghĩa bóng gọi những người bởi đức tin vào Tin Lành của Đức Chúa Trời, ăn năn tội, nhận lãnh sự chết chuộc tội của Đức Chúa Jesus Christ, mà được Đức Chúa Trời tái sinh thành người mới (II Cô-rinh-tô 5:17), là người được dựng nên mới giống như Thiên Chúa, trong sự công bình và sự thánh sạch chân thật, là người đã được đổi ra mới trong sự tri thức, theo hình ảnh của Đấng đã dựng nên người ấy (Ê-phê-sô 4:24; Cô-lô-se 3:10).

“Và” (G1161) là một liên từ, có nghĩa: Nhưng; và; hơn nữa; tuy nhiên.

“Ngài đã gọi” (G2564) là một động từ với thời quá khứ bất định, dùng với ngôi thứ ba, số ít, có nghĩa: Ngài đã gọi; Ngài đã kêu; Ngài đã đặt tên; ông ấy đã gọi; ông ấy đã kêu; ông ấy đã đặt tên.

“Họ” (G5128) là một đại danh từ, có nghĩa: Họ; chúng; những người ấy; những sự ấy…

“Ngài đã xưng là công bình” (G1344) là một động từ thời quá khứ bất định, dùng với ngôi thứ ba, số ít, và dùng cho Đức Chúa Trời, có nghĩa: Ngài đã xưng (ai đó) là công bình.

“Ngài đã làm cho vinh hiển” (G1392) là một động từ thời quá khứ bất định, dùng với ngôi thứ ba, số ít, và dùng cho Đức Chúa Trời, có nghĩa: Ngài đã làm cho (ai đó) được vinh hiển.

Huỳnh Christian Timothy
Huỳnh Christian Priscilla
20/11/2018