Giô-ên 02:13

383 views

 

Giô-ên 02:13

“Hãy xé lòng của các ngươi, đừng {xé} áo của các ngươi. Hãy trở lại với Đấng Tự Hữu Hằng Hữu, Thiên Chúa của các ngươi. Vì Ngài là từ ái và thương xót, chậm giận và nhiều sự lành, đổi ý về sự dữ.”

“Xé” (H7167) là một động từ, có nghĩa: Xé; xé thành nhiều mảnh; xé rộng ra; xé rời.

“Lòng” (H3824) là một danh từ. Nghĩa đen: Trái tim; bên trong một sự vật; chính giữa một sự việc. Nghĩa bóng: Tấm lòng, chỉ sự cảm xúc; tâm trí, chỉ sự suy nghĩ và quyết định; lương tâm, chỉ sự tri thức về thiện ác, lành dữ, đúng sai.

“Đừng” (H408) là một trạng từ phủ định, có nghĩa: Không; đừng; cũng không; cũng đừng.

“Áo” (H899) là một danh từ. Nghĩa đen: vật che phủ; quần áo; áo. Nghĩa bóng: sự phản bội; sự lừa gạt.

Trở lại” (H7725) là một động từ. Nghĩa đen: quay lại; trở lại; mang trở lại; quay về; trở về; mang trở về; quay lưng; xoay lưng; quay mặt; xoay mặt. Nghĩa bóng: ăn năn; phục hồi.

“Đấng Tự Hữu Hằng Hữu” (H3068) là một danh từ riêng, là tên gọi của Thiên Chúa do chính Ngài xưng nhận, có nghĩa là: Đấng Thực Hữu; Đấng Có Thật; Đấng Tự Hữu Hằng Hữu; Đấng Tự Có và Có Mãi. Được phiên âm thành Giê-hô-va; Gia-vê.

“Thiên Chúa” (H430) là danh từ số nhiều chỉ một Thiên Chúa thể hiện trong ba thân vị, tức Ba Ngôi Thiên Chúa. Khi chỉ về các thần linh thì có nghĩa là: Những thần linh. Khi chỉ về quyền cai trị thì có nghĩa là: Những nhà cai trị; những bậc cầm quyền.

“Từ ái” (H2587) là một tính từ, chỉ tính cách tử tế, hiền lành, yêu thương.

“Thương xót” (H7349) là một tính từ, chỉ tính cách biết cảm thông mà ban ơn; vì đồng cảm mà ban ơn. Đây là đặc tính của Thiên Chúa.

“Chậm” (H750) là một tính từ, chỉ tính cách chậm chạp; kéo dài; nhẫn nại.

“Giận” (H639) là một danh từ, có nghĩa: lỗ mũi; khuôn mặt; sự giận.

“Nhiều” (H7227) là một tính từ, có nghĩa: Dư dật; sung mãn; nhiều; lớn; vượt mức; vượt bực.

“Sự lành” (H2617) là một danh từ, có nghĩa: Sự lành; sự tốt đẹp; ân huệ (của Thiên Chúa ban cho loài người); sự tin kính (đối với Thiên Chúa).

“Đổi ý” (H5162) là một động từ, có nghĩa đen là thở dài, hàm ý: đau buồn, hối tiếc, ăn năn. Khi dùng cho loài người thì có nghĩa là: Ăn năn; hối tiếc. Khi dùng cho Thiên Chúa thì có nghĩa là: Đổi ý.

“Về” (H5921) là một giới từ, có nghĩa: Liên quan đến.

“Sự dữ” (H7451) là một danh từ, có nghĩa: Việc xấu; sự dữ. Tội lỗi là sự ác (nghịch lại Thiên Chúa), là xấu và dữ nhưng việc xấu hoặc sự dữ không nhất thiết là tội lỗi. Vì Thiên Chúa sáng tạo sự dữ và Ngài dùng sự dữ để hình phạt những kẻ ác: “Ta hình thành sự sáng và sáng tạo sự tối tăm. Ta làm ra sự bình an và sáng tạo sự dữ. Ta, Đấng Tự Hữu Hằng Hữu, làm mọi sự đó.” (Ê-sai 45:7).

Huỳnh Christian Timothy
Huỳnh Christian Priscilla
05/11/2018