I Cô-rinh-tô 06:19-20

530 views

I Cô-rinh-tô 06:19-20

“Các anh chị em chẳng biết rằng, thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh, {Đấng đang ngự} trong các anh chị em, là Đấng mà các anh chị em đã có từ Thiên Chúa; và các anh chị em chẳng phải thuộc về chính mình sao? Vì các anh chị em đã được mua chuộc bằng giá cao rồi; nên hãy tôn vinh Đức Chúa Trời trong thân thể của các anh chị em và trong tâm thần của các anh chị em, là sự thuộc về Đức Chúa Trời.” (I Cô-rinh-tô 6:19-20).

Chẳng” (G3756) là một phân từ, có nghĩa: Không; chẳng; cũng không; cũng chẳng.

Biết” (G1492) là một động từ, có nghĩa: Nhìn; thấy; ngắm nhìn; quan sát; hướng mắt về; hướng sự chú ý về; lưu ý; xem xét; tra xét; xét nghiệm; cảm nhận bằng mắt hoặc bằng các giác quan; biết; nhận thức.

Rằng” (G3754) là một liên từ, có nghĩa: Như vậy; như thế.

Thân thể” (G4983) là một danh từ, chỉ thân thể xác thịt của loài người hoặc loài vật; chỉ khối vật chất của các ngôi sao và hành tinh; chỉ một tập thể người đoàn kết với nhau; chỉ Hội Thánh của Thiên Chúa (thân thể của Đấng Christ).

Đền thờ” (G3485) là một danh từ, chỉ nơi thờ phượng thiên Chúa, như đền thờ của Thiên Chúa tại Giê-ru-sa-lem, như thân thể của mỗi con dân Chúa, như tập thể của con dân Chúa là Hội Thánh, còn được gọi là “nhà của Đức Chúa Trời”; cũng được dùng để gọi những nơi thờ phượng các tà thần.

Đức” (G3588) là một mạo từ xác định, có thể dịch là Đức, Đấng, cái, sự… Khi đi chung với G4151 thì có thể dịch là “Đấng Thần Linh” nếu chỉ về Thiên Chúa; hoặc dịch là “tâm thần” nếu chỉ về thân thể thiêng liêng của loài người; hoặc dịch là “thần linh” nếu chỉ về thiên sứ hay ma quỷ. Khi đi chung với G40 và G4151 thì được dịch là “Đức Thánh Linh”.

Thánh” (G40) là một tính từ, chỉ sự thiêng liêng, thánh khiết, trong sạch thuộc về Thiên Chúa hoặc được biệt riêng cho Thiên Chúa.

Linh” (G4151) là một danh từ, có nghĩa thuộc thể là: Hơi thở được thổi ra từ mũi hoặc miệng; gió; làn gió, luồng gió. Về thuộc linh thì:

  • Nếu không có mạo từ xác định (G3588) đi chung, khi dùng cho Thiên Chúa, được dịch là “thần” để chỉ bản thể của Thiên Chúa, hoặc dịch là “thần trí” để chỉ ý chí của Thiên Chúa, hoặc dịch là “linh” hay “thánh linh” khi có chữ thánh (G80) kèm theo, để chỉ sức sống, năng lực, thẩm quyền, ân tứ (các sự ban cho) ra từ Thiên Chúa qua Đức Thánh Linh.
  • Nếu không có mạo từ xác định (G3588) đi chung, khi dùng cho loài người được dịch là thần trí, tinh thần, khuynh hướng.

  • Nếu có mạo từ xác định (G3588) đi chung và dùng cho Thiên Chúa, thì được dịch là Đấng Thần Linh, hoặc dịch là Đức Thánh Linh, khi có chữ thánh (G80) kèm theo.

  • Nếu có mạo từ xác định (G3588) đi chung và dùng cho thiên sứ được dịch là thần linh; nếu dùng cho thiên sứ phạm tội thì được dịch là tà linh.

  • Nếu có mạo từ xác định (G3588) đi chung và dùng cho loài người được dịch là tâm thần để chỉ về thân thể thiêng liêng của loài người.

Trong” (G1722) là một giới từ chỉ vị trí, có nghĩa: Ở trong; bên trong; phía trong.

Các anh chị em” (G5213) là một nhân xưng đại danh từ ngôi thứ nhì, số nhiều.

Đấng mà” (G3739) là một đại danh từ, có nghĩa: Đấng mà; người mà; cái mà; vật mà; việc mà…

Có” (G2192) là một động từ, có nghĩa: Có; nắm giữ trong tay; sở hữu.

Từ” (G575) là một giới từ, có nghĩa: Ra từ; xuất phát từ; có nguồn gốc từ; được tách ra từ…

Thiên Chúa” (G2316) là một danh từ, chỉ bất cứ một thần linh nào, từ Thiên Chúa, cho đến các thần linh do Thiên Chúa tạo nên, như các thiên sứ, cho đến các thiên sứ phạm tội, trở thành ma quỷ, và các tà thần trong các tôn giáo và tín ngưỡng của loài người.

Trong nguyên ngữ của Thánh Kinh, dù là tiếng Hê-bơ-rơ, tiếng A-ra-mai, hay tiếng Hy-lạp, đều có sự phân biệt rõ ràng khi dùng các danh từ chỉ chung về ba thân vị của Thiên Chúa và khi dùng các danh từ chỉ riêng về Thiên Chúa Đức Cha. Đó là:

  • Không dùng mạo từ xác định cho các danh từ chỉ chung cả ba thân vị hoặc bất cứ thân vị nào trong ba thân vị của Thiên Chúa, mà văn mạch đã giúp cho chúng ta biết đó là thân vị nào, như trong I Ti-mô-thê 3:15-16, văn mạch đã cho chúng ta biết danh từ Thiên Chúa chỉ về thân vị Ngôi Lời: “Nhưng nếu ta chậm trễ, thì con biết cần phải xử sự như thế nào trong nhà của Thiên Chúa, tức là Hội Thánh của Thiên Chúa Hằng Sống, trụ và nền của lẽ thật. Mọi người đều cho sự mầu nhiệm của sự tin kính là lớn lắm: Thiên Chúa đã được tỏ ra trong xác thịt, đã được xưng nghĩa trong tâm thần, đã được các thiên sứ trông thấy, đã được giảng ra cho các dân ngoại, đã được tin cậy trong thế gian, đã được cất lên trong sự vinh quang.”

  • Dùng mạo từ xác định cho các danh từ chỉ riêng về Thiên Chúa Đức Cha.

Tuy nhiên, khi Thánh Kinh được dịch sang tiếng Anh hay các ngôn ngữ khác thì cách dùng ấy đã bị mất đi.

G2316 không có mạo từ xác định G3588 đi chung, nếu dùng cho Thiên Chúa, thì được dịch là “Thiên Chúa” chỉ chung Ba Ngôi Thiên Chúa hoặc bất cứ thân vị nào trong Ba Ngôi Thiên Chúa.

G2316 có mạo từ xác định G3588 đi chung, nếu dùng cho Thiên Chúa, thì được dịch là “Đức Chúa Trời” để chỉ thân vị Thiên Chúa Đức Cha.

Thuộc về” (G2075) là một động từ dùng cho ngôi thứ nhì số nhiều để chỉ sự thuộc về, quyền sở hữu.

Chính mình” (G1438) là một đại danh từ chỉ về bản thân.

Vì” (G1063) là một liên từ, nói lên lý do, nguyên nhân.

Mua chuộc” (G59) là một động từ có nghĩa đen là “đi chợ”; nghĩa bóng là “mua bán”; nghĩa rộng là “chuộc về”.

Giá cao” (G5092) là một danh từ, có nghĩa đen là “giá trị của một người, một vật”; có nghĩa bóng là “danh dự của một người”, “danh giá của một chức vụ”; có nghĩa rộng là “giá cao”.

Nên” (G1211) là một phân từ, có nghĩa: Nên; bây giờ; giờ đây; thật.

Tôn vinh” (G1392) là một động từ, có nghĩa: Tôn vinh; ca ngợi; tán dương; trọng vọng; dương danh, vinh danh…

Chúa Trời” (G2316) Xem “Thiên Chúa”.

Và” (G2532) là một liên từ, có nghĩa: Và; cũng; nhưng… hoặc được dùng như một dấu phẩy, để ngắt câu.

Tâm Thần” (G3588 G4151) là một danh từ có mạo từ xác định đi chung, chỉ phần thân thể thiêng liêng của loài người. Xem “Linh”

Sự” (G3748) là một đại danh từ dùng thay thế cho danh từ vừa được nói đến trong câu, có nghĩa: Sự ấy, người ấy, việc ấy… Có thể mang hình thức số ít hoặc số nhiều.

Thuộc về” (G2076) là một động từ dùng cho ngôi thứ ba số ít để chỉ sự thuộc về, quyền sở hữu.

Huỳnh Christian Timothy
Huỳnh Christian Priscilla
04/11/2018