Ôn Tập Về Mười Điều Răn của Đức Chúa Trời

77 lượt xem

Ôn Tập Về Mười Điều Răn của Đức Chúa Trời

Nguyễn Thị Thu Thủy


Câu 1:
Em hãy đọc thuộc điều răn thứ nhất của Đức Chúa Trời.

Đáp án: Trước mặt Ta, ngươi sẽ không có các thần khác.

Câu 2: Em hiểu như thế nào là “trước mặt Chúa”?  “Các thần khác” là gì?

Đáp án: Thiên Chúa có mặt ở khắp mọi nơi, nên bất cứ nơi nào cũng đều là “trước mặt” Chúa. Dù là nơi công cộng hay nơi riêng tư, thậm chí ngay cả trong tấm lòng là nơi thầm kín và riêng tư nhất của mỗi người. Các thần khác: là các tà thần, bất cứ ai hoặc điều gì được một người tôn cao, sùng bái, thờ phượng hơn là Thiên Chúa.

Câu 3: Em hiểu Điều Răn Thứ Nhất Chúa dạy chúng ta điều gì?

Đáp án: Điều Răn Thứ Nhất Chúa dạy chúng ta từ trong tấm lòng, tư tưởng cho đến việc làm đều không được tôn thờ, thờ phượng, xem bất cứ một ai, điều gì hơn là Thiên Chúa.

Câu 4: Điều Răn Thứ Nhì Chúa nghiêm cấm chúng ta không được làm ba điều gì liên quan đến hình tượng?

Đáp án: Không được làm tượng. Không thờ lạy tượng. Không hầu việc tượng.

Câu 5: Chúng ta không được làm tượng gì? Nếu làm tượng Chúa để thờ lạy thì có sai phạm không? Vì sao?

Đáp án: Không được làm tượng người, tượng các tà thần, tượng các con vật. (Mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao, cây cối, hoa cỏ thì không bị cấm). Nếu làm tượng Chúa để thờ lạy thì cũng sai phạm vì Lời Chúa phán, chớ đúc tượng thần bằng bạc hay bằng vàng mà sánh với Ta (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:23). Chúa tìm kiếm những người thờ phượng Ngài trong thần trí và lẽ thật (Giăng 4:23).

Câu 6: Như thế nào là thờ lạy tượng?

Đáp án: Thờ lạy tượng nghĩa là hành động sấp mình xuống quỳ lạy hình tượng, bao gồm cả tấm lòng hướng về tượng, yêu thích tượng, sùng bái và cầu xin.

Câu 7: Không hầu việc tượng nghĩa là không làm các công việc gì?

Đáp án: Không hầu việc tượng nghĩa là không trưng bày, chuyên chở tượng, không lau chùi, sơn phết, tắm rửa, không mua bán, không lưu trữ tượng.

Câu 8: Em hãy đọc thuộc lòng Điều Răn Thứ Ba.

Đáp án: Ngươi sẽ không lấy danh Thiên Chúa mà làm ra vô ích.

Câu 9: Em hãy cho biết một số danh của Thiên Chúa?

Đáp án: Thiên Chúa, Chúa, Thiên Chúa Tự Hữu Hằng Hữu, Ông Trời, Đức Chúa Trời, Đức Chúa Jesus, Đức Thánh Linh,…

Câu 10: Những lời nói, hành động nào là lấy danh Chúa làm ra vô ích?

Đáp án: Kêu Trời vô cớ, lấy danh Chúa để thề, thề dối, làm chứng dối, xưng nhận mình là người tin Chúa nhưng đời sống thì nghịch lại Lời Chúa.

Câu 11: Con dân Chúa cần làm gì để luôn tôn kính danh Chúa?

Đáp án: Con dân Chúa cần sống nếp sống vâng giữ điều răn, luật pháp của Chúa để bày tỏ lòng tôn kính Ngài. Trung tín giữ nếp sống yêu thương, thánh khiết, công chính cho đến cuối cùng. 

Câu 12: Trích Điều Răn Thứ Tư trong Xuất Ê-díp-tô Ký 20:8-11

8 Hãy nhớ đến ngày Sa-bát để thánh hóa nó.
9 Ngươi sẽ lao động và làm hết công việc của mình trong sáu ngày;
10 nhưng ngày Thứ Bảy là ngày Sa-bát của Đấng Tự Hữu Hằng Hữu, Thiên Chúa của ngươi. Ngươi sẽ không làm công việc gì: ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, và súc vật của ngươi, và khách ở trong các cửa của ngươi.
11 Vì trong sáu ngày, Đấng Tự Hữu Hằng Hữu dựng nên các tầng trời và trái đất, biển và muôn vật. Ngài nghỉ vào ngày Thứ Bảy. Vậy nên, Đấng Tự Hữu Hằng Hữu ban phước cho ngày Sa-bát và thánh hóa nó.

Em hãy cho biết mục đích Chúa tạo dựng nên ngày Sa-bát là gì?

Đáp án: Mục đích Chúa tạo dựng nên ngày Sa-bát là để loài người và súc vật nghỉ ngơi sau sáu ngày lao động mệt mỏi, để loài người được tương giao, thờ phượng Chúa và nhận các ơn phước từ nơi Ngài ban cho.

Câu 13: Những việc nên làm trong ngày Sa-bát?

Đáp án: Nhóm hiệp thờ phượng Chúa, đọc Lời Chúa, chia sẻ Lời Chúa, hát tôn vinh Chúa, thông công với các anh chị em cùng Cha, dâng hiến lên Chúa, làm việc lành như cứu giúp, tiếp trợ, chữa bệnh.

Câu 14: Những việc không nên làm trong ngày Sa-bát?

Đáp án: Kiếm sống, làm việc nặng nhọc, bê vác đồ nặng, dọn dẹp, sửa chữa, tạo tiện nghi trong cuộc sống,…

Câu 15: Đọc thuộc điều răn thứ năm?

Đáp án: Hãy hiếu kính cha của ngươi và mẹ của ngươi, để những ngày của ngươi được dài ra trên vùng đất mà Đấng Tự Hữu Hằng Hữu Thiên Chúa của ngươi ban cho.

Câu 16: Vì sao chúng ta phải hiếu kính cha mẹ?

Đáp án: Vì cha mẹ là người sinh ra chúng ta, và đó là điều răn mà Chúa muốn chúng ta vâng giữ.

Câu 17: Nếu cha mẹ không tin Chúa, hoặc tin Chúa nhưng không sống theo Lời Chúa, không làm tròn bổn phận chăm sóc, dạy dỗ con cái, thậm chí có sự bắt bớ chúng ta. Thì chúng ta có cần tôn kính cha mẹ, có cần vâng phục cha mẹ, có cần chăm sóc ba mẹ khi đau ốm không? Vì sao?

Đáp án: Chúng ta tôn kính cha mẹ, chăm sóc và vâng phục cha mẹ vì họ là cha mẹ của chúng ta. Vì vậy, những lý do kể trên không phải là lý do để chúng ta thoái thác bổn phận mà chúng ta cần làm. Tuy nhiên, nếu cha mẹ yêu cầu chúng ta làm ra những điều trái nghịch điều răn luật pháp Chúa thì chúng ta xin từ chối không vâng phục điều cha mẹ muốn.

Câu 18: Nếu một người không hiếu kính cha mẹ, không tôn trọng cha mẹ, xem thường cha mẹ, không chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ thì người đó có phải là người yêu kính Chúa không? Vì sao?

Đáp án: Không. Vì họ đã không vâng theo điều răn dạy của Chúa, không có tình yêu của Chúa trong mình nên không yêu thương cha mẹ mình, không biết quý trọng ơn phước Chúa ban cho mình bởi qua cha mẹ mà mình được sinh ra làm người. Người không có tình yêu của Chúa, không làm theo lời dạy của Chúa, không trân quý ơn phước Chúa ban cho mình, thì họ đã không có lòng yêu kính Chúa.

Câu 19: Đọc thuộc lòng Điều Răn Thứ Sáu.

Đáp án: Ngươi sẽ không phạm tội giết người.

Câu 20: Những hành động nào sau đây là vi phạm điều răn thứ sáu: tự tử, phá thai, tử hình tội phạm, giết kẻ ác để tự, giết kẻ thù trong chiến tranh, cố ý đánh chết người, vô ý làm xảy ra tai nạn làm chết người.

Đáp án: tự tử, phá thai, cố ý đánh chết người.

Câu 21: Điền từ đúng vào câu sau: “Ai ghét anh chị em cùng Cha của mình, là kẻ …. Các con biết rằng, chẳng một kẻ nào … mà có … ở trong mình.” (I Giăng 3:15).

Đáp án: “Ai ghét anh chị em cùng Cha của mình, là kẻ giết người. Các con biết rằng, chẳng một kẻ nào giết người mà có sự sống vĩnh cửu ở trong mình.” (I Giăng 3:15).

Câu 22: Em hiểu như thế nào là ghét anh chị em cùng Cha?

Đáp án: Ghét anh chị em cùng Cha nghĩa là không yêu anh chị em cùng Cha như Lời Chúa dạy. Ví dụ như: không cứu giúp tiếp trợ cho anh chị em khi gặp khó khăn, không quở trách khi anh chị em phạm tội, không tha thứ cho anh chị em khi họ nhận sai và xin tha thứ,…

Câu 23: Đọc thuộc lòng Điều Răn Thứ Bảy.

Đáp án: Ngươi sẽ không ngoại tình.

Câu 24: Em hãy cho biết, điều nào sau đây là phạm tội ngoại tình: (1) một người đã có gia đình nhưng có quan hệ tính dục với người khác, (2) tư tưởng ham muốn tính dục với người không phải là vợ hay chồng mình, (3) ly dị chồng hay vợ vì lý do người đó không tin Chúa, (4) ly dị chồng hay vợ vì người đó phạm tội ngoại tình không ăn năn, (5) ly dị chồng hay vợ vì không còn muốn sống cùng người đó nữa.

Đáp án: (1) (2) (5) được kể là phạm tội ngoại tình.

Câu 25: Em hiểu như thế nào là phạm tội ngoại tình thuộc linh?

Đáp án: Phạm tội ngoại tình thuộc linh là khi một người yêu thích, tôn thờ, nghiền nghiện một điều gì, hoặc yêu và xem ý kiến của một người nào hơn là Chúa, hơn là việc vâng giữ điều răn của Chúa.

Câu 26: Điều Răn Thứ Tám Chúa dạy chúng ta điều gì?

Đáp án: Ngươi sẽ không trộm cắp.

Câu 27: Em hãy nêu lên ví dụ cho thấy con dân Chúa có thể lâm vấp phạm tội trộm cắp thời gian, tiền bạc, sự khôn sáng của Chúa ban cho họ?

Đáp án: Không nhóm hiệp thờ phượng Chúa vào ngày Sa-bát, không cứu giúp cho anh chị em khi họ gặp khó khăn, không cảm tạ Chúa ban ơn cho mình nhưng tự hào nhờ mình khôn sáng, giỏi giang, chăm chỉ mà đạt được kết quả tốt.

Câu 28: Điều Răn Thứ Chín, Chúa dạy chúng ta: “Ngươi sẽ không nói lời chứng dối, nghịch kẻ lân cận của ngươi.” (Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:20). Em hãy cho biết “nói chứng dối” nghĩa là gì?

Đáp án: Nói chứng dối là nói những lời làm chứng không đúng sự thật về người khác, hoặc về chính mình.

Câu 29: Em hãy cho biết Lời Chúa dạy những kẻ nói dối thì phần của họ sẽ ở đâu? Theo em hình phạt dành cho người phạm tội nói dối như vậy có nghiêm khắc không?

Đáp án: Phần của những kẻ nói dối là ở trong hồ lửa đời đời (hỏa ngục).

Câu 30: Nếu một người xưng nhận mình tin nhận Chúa, nhưng cách đối xử với người thân, người lân cận thì không vâng phục cha mẹ, cãi lời cha mẹ, không chăm sóc cha mẹ, không tha thứ, không giúp đỡ người lân cận khi họ cần sự cứu giúp,… thì họ phạm tội nói chứng dối về chính mình không? Vì sao?

Đáp án: Có phạm tội nói chứng dối về chính mình. Vì người nào thật thuộc về Chúa thì chẳng những rao giảng về Lẽ Thật mà còn sống theo Lẽ Thật. Nhưng khi họ không sống và làm theo Lời Chúa dạy, thì lời nói mà họ nói mình là người tin Chúa, chỉ là một lời nói dối mà thôi.

Câu 31: Điều Răn Thứ Mười Chúa dạy: “Ngươi sẽ không tham muốn nhà kẻ lân cận của ngươi. Ngươi sẽ không tham muốn vợ kẻ lân cận của ngươi, hoặc tôi trai, hoặc tớ gái, hoặc bò, hoặc lừa, hoặc bất cứ điều gì {thuộc về} kẻ lân cận của ngươi.” (Xuất Ê-díp-tô Ký 10:17). Em hãy cho biết ý nghĩa chính Chúa dạy trong Điều Răn Thứ Mười là gì?

Đáp án: Ý nghĩa chính là: Không tham muốn bất cứ điều gì không thuộc về mình.

Câu 32: Tại sao một người thật lòng tin kính Chúa thì không còn tham muốn bất cứ điều gì thuộc về người khác?

Đáp án: Vì người đó đã được dựng nên con người mới không còn tham muốn những điều thuộc về xác thịt, thế gian. Người đó nhận biết Chúa, Vương Quốc Đời Đời, sự sống đời đời là cơ nghiệp của họ, là quý báu đối với họ.

Để lại một bình luận